Thị thực

Quyết định thị thực

Thời hạn xét đơn

Lãnh sự có nghĩa vụ đưa ra quyết định thị thực trong vòng 15 ngày theo lịch kể từ ngày nộp đơn, với khả năng gia hạn thời hạn nêu trên lên tối đa là 45 ngày.

Trong trường hợp thị thực quốc gia, thời hạn xử lý hồ sơ tối đa là 60 ngày. Những thời hạn trên không áp dụng cho thị thực quốc gia được cấp cho mục đích hồi hương hoặc cho các thành viên trong gia đình của người hồi hương.

Các loại quyết định

Lãnh sự có thể đưa ra các quyết định sau:

  • về việc cấp thị thực (Schengen hoặc quốc gia)

  • về việc cấp thị thực giới hạn lãnh thổ (trong trường hợp thị thực Schengen)

  • từ chối cấp thị thực

Cấp thị thực

Lãnh sự có thể cấp thị thực cho một, hai hoặc nhiều lần nhập cảnh. Trong trường hợp thị thực Schengen, khi thời hạn hiệu lực của thị thực vượt quá sáu tháng, thị thực được cấp với thời hạn lưu trú được phép là 90 ngày và có quyền nhập cảnh nhiều lần.

Lãnh sự cấp thị thực bằng cách in nhãn dán thị thực và dán vào giấy thông hành của đương đơn. Trong trường hợp đặc biệt, khi giấy thông hành của người nước ngoài không được quốc gia xé

t duyệt hồ sơ cấp thị thực công nhận thì lãnh sự dán thị thực vào một mẫu thị thực riêng.

Mẫu nhãn dán thị thực Schengen.

Mẫu nhãn dán thị thực quốc gia.

QUAN TRỌNG:
Việc có thị thực Schengen hoặc thị thực quốc gia không cho phép nhập cảnh vào lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên. Nó chỉ là một trong những yếu tố cần thiết để đi qua biên giới.

Thị thực có hiệu lực giới hạn lãnh thổ (LTV)

Thị thực có hiệu lực giới hạn lãnh thổ (LTV) được cấp cho người nước ngoài vì những lý do sau:

Trong trường hợp, khi mà giấy thông hành của người nước ngoài không được tất cả các Quốc gia thành viên công nhận, chỉ cấp thị thực giới hạn đến các Quốc gia thành viên công nhận giấy thông hành (nếu quốc gia xử lý hồ sơ công nhận) hoặc giới hạn trong lãnh thổ của Quốc gia thành viên cấp thị thực (nếu quốc gia này không công nhận giấy thông hành được xuất trình) được phát hành.), phù hợp với Điều 25 khoản 3 của Bộ luật thị thực.

Thị thực có hiệu lực giới hạn lãnh thổ (LTV) cũng có thể được cấp, khi một trong các Quốc gia Thành viên phản đối việc cấp thị thực trong quá trình tham vấn được nêu trong Điều 22 của Bộ luật Thị thực, những cuộc tham vấn này không thể được thực hiện do tình hình cấp bách hoặc người nước ngoài không đáp ứng một trong các điều kiện nhập cảnh còn lại theo Điều 6 khoản 1 của Bộ luật Biên giới Schengen, đồng thời cơ quan cấp thị thực quyết định rằng vì lý do nhân đạo (ví dụ như cái chết hoặc bệnh nặng của một thành viên trong gia đình), vì lợi ích của nhà nước (ví dụ như lệnh triệu tập đến tòa án) hoặc nghĩa vụ quốc tế, người nước ngoài nên nhập cảnh vào lãnh thổ của quốc gia thành viên.

Ngoài ra, nếu người nước ngoài đã sử dụng hết thời hạn 90 ngày lưu trú trong mỗi khoảng thời gian 180 ngày và cơ quan cấp thị thực coi việc lưu trú của họ là hợp lý, thì người đó cũng có thể cấp thị thực LTV.

Căn cứ vào Điều 25 khoản 2 của Bộ luật thị thực, trong trường hợp này, thị thực LTV chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ của Quốc gia thành viên cấp. Nó có thể được đặc biệt mở rộng đến lãnh thổ của nhiều hơn một quốc gia, với điều kiện là có sự đồng ý của từng quốc gia này.

Từ chối cấp thị thực

Cơ quan thẩm quyền xử lý đơn xin thị thực từ chối cấp thị thực bằng cách đưa ra quyết định và gửi cho người nộp đơn theo mẫu thích hợp, cùng với cơ sở và lý do thực tế có liên quan, và cũng cùng với chỉ dẫn về thủ tục kháng cáo đối với quyết định nêu trên.

Từ chối cấp thị thực Schengen

Các căn cứ để từ chối cấp thị thực Schengen được trình bày trong Điều 32 của Quy định (EC) 810/2009 (Bộ luật thị thực):

  • xuất trình giấy thông hành giả mạo hoặc có tự sửa chữa;

  • không cung cấp xác nhận về mục đích và điều kiện của thời gian dự định lưu trú (hoặc trong trường hợp quá cảnh bằng đường hàng không – việc quá cảnh này);

  • không cung cấp bằng chứng về việc có sở hữu nguồn tài chính đủ cho sinh hoạt tương ứng với thời gian dự định lưu trú và cho việc trở lại nước xuất xứ hoặc nơi cư trú, hoặc quá cảnh đến nước thứ ba mà người nộp đơn xin cấp thị thực chắc chắn sẽ được phép nhập cảnh, hoặc sẽ có được các biện pháp nhận được tài chính đó một cách hợp pháp;

  • đã sử dụng trong thời gian 180 ngày hiện tại thời hạn 90 ngày được phép lưu trú trên lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên trên cơ sở thị thực thống nhất hoặc thị thực có hiệu lực giới hạn lãnh;

  • tồn tại thông tin người nộp đơn trên danh sách cảnh báo SIS về việc từ chối nhập cảnh và lưu trú;

  • người nộp đơn gây ra mối đe dọa đối với trật tự xã hội, an ninh nội bộ, sức khỏe cộng đồng hoặc quan hệ quốc tế của bất kỳ Quốc gia Thành viên nào, đặc biệt khi dữ liệu của người nộp đơn được đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia với mục đích từ chối nhập cảnh;

  • không cung cấp, nếu cần áp dụng, bằng chứng về việc có bảo hiểm y tế du lịch đầy đủ và hợp lệ;

  • xuất hiện những nghi ngờ nghiêm trọng về tính xác thực của các tài liệu mà người nộp đơn xuất trình hoặc nội dung của chúng, độ tin cậy của các tuyên bố do người đó đưa ra hoặc ý định rời khỏi lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên trước khi thị thực hết hạn.

Thông tin liên quan đến các lý do chính thức (dưới dạng checkbox) và thực tế (dưới dạng giải thích ngắn gọn) để từ chối cấp thị thực Schengen được cung cấp cho người nộp đơn theo mẫu chuẩn quy định tại Phụ lục VI cùng với thông tin về thủ tục khiếu nại.

Từ chối cấp thị thực quốc gia

Trong trường hợp thị thực quốc gia, các điều kiện cơ bản để từ chối thị thực quốc gia được quy định trong Điều 65 khoản 1 của Đạo luật về người nước ngoài:

  • vẫn còn hiệu lực việc nhập dữ liệu của người nước ngoài vào danh sách những người nước ngoài không được phép lưu trú trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan;

  • tồn tại thông tin người nộp đơn trên danh sách cảnh báo SIS về việc từ chối nhập cảnh và lưu trú;

  • thiếu nguồn kinh phí trong thời gian người nộp đơn dự định lưu trú trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan và cho chuyến trở về nước xuất xứ hoặc nơi cư trú, hoặc quá cảnh đến nước thứ ba, nơi sẽ cho phép nhập cảnh; hoặc khả năng nhận được các khoản tài chính đó một cách hợp pháp;

  • thiếu bảo hiểm y tế hoặc sức khỏe theo yêu cầu hợp pháp;

  • vì lý do quốc phòng hoặc an ninh nhà nước hoặc bảo vệ an toàn và trật tự xã hội hoặc lợi ích của Cộng hòa Ba Lan;

  • trong quá trình thủ tục cấp thị thực, nộp đơn có chứa dữ liệu cá nhân sai lệch hoặc thông tin sai lệch hoặc đính kèm các tài liệu đó vào đơn;

  • khai báo không đúng sự thực hoặc giấu giếm sự thật, hoặc sửa đổi tài liệu để sử dụng tài liệu đó như thật hoặc sử dụng tài liệu đó

  • không giải thích mục đích hoặc điều kiện của thời gian dự định lưu trú;

  • có những nghi ngờ chính đáng về ý định rời khỏi lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan trước khi thị thực hết hạn;

  • có những nghi ngờ nghiêm trọng về độ tin cậy người nước ngoài đối với mục đích lưu trú của họ hoặc những hoàn cảnh khách quan cho thấy mục đích lưu trú của người nước ngoài có thể khác với mục đích đã khai.

Ngoài ra Điều 65 trong khoản 1a-1e của Đạo luật về người nước ngoài xác định các điều kiện đặc biệt để từ chối cấp thị thực quốc gia liên quan đến những người xin thị thực với mục đích học đại học, nghiên cứu, hoàn thành thực tập hoặc dịch vụ tự nguyện của Châu Âu.

Trong trường hợp mục đích của việc cấp thị thực quốc gia là để học đại học, thì thị thực cũng bị từ chối nếu:

  • đơn vị thực hiện giảng dạy hoạt động chủ yếu để tạo điều kiện cho sinh viên hoặc nghiên cứu sinh tiến sĩ nhập cảnh hoặc lưu trú bất hợp pháp trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan;

  • người nước ngoài nộp đơn xin thị thực tiếp theo cho mục đích này, và các tình huống của vụ việc cho thấy rằng thị thực trước đó đã được cấp không phù hợp với mục đích mà nó đã được cấp;

  • nếu người nước ngoài đã bị loại khỏi danh sách sinh viên hoặc nghiên cứu sinh.

Trong trường hợp mục đích của việc cấp thị thực quốc gia là để thực hiện công việc nghiên cứu hoặc công việc phát triển thì thị thực đó cũng bị từ chối nếu:

  • đơn vị nghiên cứu hoạt động chủ yếu để tạo điều kiện cho các nhà khoa học nhập cảnh hoặc lưu trú bất hợp pháp trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan;

  • người nước ngoài nộp đơn xin thị thực tiếp theo cho mục đích này, và các tình huống của vụ việc cho thấy rằng thị thực trước đó đã được cấp không phù hợp với mục đích mà nó đã được cấp.

Trong trường hợp thực tập, thị thực cũng bị từ chối nếu:

  • đơn vị tổ chức thực tập chủ yếu hành động để tạo điều kiện cho thực tập sinh nhập cảnh hoặc lưu trú bất hợp pháp trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan

  • đơn vị tổ chức thực tập được quản lý hoặc kiểm soát bởi một thể nhân đã bị phạt vì hành vi vi phạm được đề cập trong Điều 120 khoản 1 của Đạo luật ra ngày 20 tháng 4 năm 2004 về khuyến mãi lao động và các tổ chức thị trường lao động, đã bị phạt một lần nữa vì một tội danh tương tự trong vòng 2 năm sau khi bị phạt;

  • đơn vị tổ chức thực tập được quản lý hoặc kiểm soát bởi một thể nhân đã bị phạt vì các tội được đề cập trong Điều 120 khoản 3-5 của Đạo luật ra ngày 20 tháng 4 năm 2004 về khuyến mãi lao động và các tổ chức thị trường lao động;

  • đơn vi tổ chức thực tập là một người đã bị kết án về tội danh được đề cập trong Điều 228-231 của Đạo luật ra ngày 6 tháng 6 năm 1997 - Bộ luật Hình sự (Công báo năm 2019, trừ 1950 và 2128, đã được sửa đổi)

  • đơn vị tổ chức thực tập không hoàn thành nghĩa vụ đóng góp bảo hiểm xã hội;

  • đơn vị tổ chức thực tập đang nợ tiền nộp thuế, trừ trường hợp đã được miễn, hoãn theo quy định của pháp luật, phân bổ các khoản quá hạn thành nhiều đợt hoặc đình chỉ toàn bộ việc thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

  • đơn vị tổ chức thực tập không tiến hành hoạt động kinh doanh mà việc thực tập liên quan trực tiếp đến hoạt động đó;

  • đơn vị tổ chức thực tập đã bị tuyên bố phá sản hoặc bị thanh lý;

  • người nước ngoài nộp đơn xin thị thực tiếp theo cho mục đích này, và các tình huống của vụ việc cho thấy rằng thị thực trước đó đã được cấp không phù hợp với mục đích mà nó đã được cấp.

Trong trường hợp nộp đơn xin thị thực với mục đích tham gia Dịch vụ Tình nguyện Châu Âu, thị thực cũng bị từ chối nếu:

  • đơn vị tổ chức, nơi mà người nước ngoài thực hiện hoặc dự định cung cấp dịch vụ với tư cách tình nguyện viên hoạt động chủ yếu là để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập cảnh hoặc lưu trú bất hợp pháp của các tình nguyện viên trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan

  • đơn vị tổ chức, nơi mà người nước ngoài thực hiện hoặc dự định cung cấp dịch vụ với tư cách là tình nguyện viên được quản lý hoặc kiểm soát bởi một thể nhân bị phạt vì tội được đề cập trong Điều 120 khoản 1 của Đạo luật ra ngày 20 tháng 4 năm 2004 về khuyến mãi lao động và các tổ chức thị trường lao động, đã bị phạt một lần nữa vì một tội danh tương tự trong vòng 2 năm sau khi bị phạt;

  • đơn vị tổ chức, nơi mà người nước ngoài thực hiện hoặc dự định cung cấp dịch vụ với tư cách tình nguyện viên được quản lý hoặc kiểm soát bởi một thể nhân đã bị phạt vì các tội được đề cập trong Điều 120 khoản 3-5 của Đạo luật ra ngày 20 tháng 4 năm 2004 về khuyến mãi lao động và các tổ chức thị trường lao động;

  • đơn vị tổ chức, nơi mà người nước ngoài thực hiện hoặc dự định cung cấp dịch vụ với tư cách tình nguyện viên được quản lý hoặc kiểm soát bởi một thể nhân đã bị kết án về tội danh được đề cập trong Điều 228-231 của Đạo luật ra ngày 6 tháng 6 năm 1997 - Bộ luật Hình sự (Công báo năm 2019, trừ 1950 và 2128, đã được sửa đổi)

  • đơn vị tổ chức, nơi mà người nước ngoài thực hiện hoặc dự định cung cấp dịch vụ với tư cách tình nguyện viên không hoàn thành nghĩa vụ đóng góp bảo hiểm xã hội;

  • đơn vị tổ chức, nơi mà người nước ngoài thực hiện hoặc dự định cung cấp dịch vụ với tư cách tình nguyện viên đang nợ tiền nộp thuế, trừ trường hợp đã được miễn, hoãn theo quy định của pháp luật, phân bổ các khoản quá hạn thành nhiều đợt hoặc đình chỉ toàn bộ việc thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

  • đơn vị tổ chức tình nguyện không tiến hành hoạt động kinh doanh mà việc tình nguyện liên quan trực tiếp đến hoạt động đó.

Thông tin liên quan đến các lý do chính thức (dưới dạng checkbox) và lý do thực tế (dưới dạng giải thích ngắn gọn) từ chối cấp thị thực quốc gia được cung cấp cho người nộp đơn theo mẫu tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 3 của sắc lệnh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Hành chính ra ngày 19 tháng 4 năm 2019 về vấn đề thị thực cho người nước ngoài (Công báo năm 2019, mục 782) cùng với thông tin về thủ tục khiếu nại.

Lorem ipsum dolor sit amet consectetur adipisicing elit. Voluptatum sed necessitatibus in voluptas, laboriosam adipisci aliquam earum libero sapiente