Thị thực

Nộp đơn

Ở đâu và khi nào?

Đơn xin cấp thị thực có thể được nộp không sớm hơn 6 tháng và không muộn hơn 15 ngày trước ngày dự kiến nhập cảnh. Trong trường hợp các thủy thủ đoàn có thể nộp hồ sơ 9 tháng trước ngày dự kiến nhập cảnh.

Khi mục đích chính của chuyến đi là cư trú trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan, hoặc tại một Quốc gia thành viên không thể chỉ ra như vậy, nhưng việc vượt biên giới bên ngoài của khu vực Schengen bằng cách đi qua biên giới của Cộng hòa Ba Lan, thì cơ quan có thẩm quyền xét hồ sơ là lãnh sự Ba Lan.

Theo nguyên tắc, hồ sơ cần được nộp tại cơ quan lãnh sự có thẩm quyền về nơi cư trú của người nước ngoài. Cơ quan xét đơn (lãnh sự) có thể (nhưng không bắt buộc) xét hồ sơ của một người cư trú hợp pháp tại khu vực lãnh sự nhất định.

Trong những trường hợp đặc biệt và khẩn cấp (ví dụ người thân qua đời, tai nạn, lý do nhân đạo), khi không thể nộp hồ sơ xin thị thực tại lãnh sự quán, không thể nộp hồ sơ xin visa cho lãnh sự quán.

CHÚ Ý!
Trong một số trường hợp, hồ sơ có thể được xét bởi Bộ trưởng phụ trách các vấn đề đối ngoại - cũng ở trong trường hợp này, đơn được nộp thông qua lãnh sự.

Lãnh sự quán điện tử, nộp đơn tại nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài

Ở một số khu vực lãnh sự, có đòi hỏi phải đăng ký hồ sơ xin thị thực hoặc đặt lịch hẹn với lãnh sự thông qua hệ thống Lãnh sự quán điện tử (https://secure.e-konsulat.gov.pl).

Một số lãnh sự quán Cộng hòa Ba Lan cũng sử dụng khả năng nộp đơn thông qua nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Thông tin chi tiết có thể tìm thấy trên trang web của từng lãnh sự quán Cộng hòa Ba Lan.

Đại diện thị thực

Trong trường hợp khi nộp đơn xin thị thực Schengen, tại một số khu vực lãnh sự, Cộng hòa Ba Lan được đại diện bởi một Quốc gia Thành viên khác. Trong trường hợp như vậy, theo nguyên tắc, đơn xin thị thực Schengen được nộp tại lãnh sự quán của quốc gia đại diện, nơi quy định các chi tiết về thủ tục nộp đơn (vấn đề trực tiếp trình diện, khả năng / sự cần thiết phải nộp đơn tại nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài), và luật của nước đó điều chỉnh mọi vấn đề về khiếu nại đối với quyết định thị thực.

Mục đích nộp đơn

Khi hoàn thành đơn xin thị thực, mục đích chung của việc xin loại thị thực phải được nêu rõ, tuy nhiên, các mục đích cụ thể của việc cấp thị thực (cả Schengen và quốc gia) và các quyền phát sinh từ đó được quy định bởi luật quốc gia, trong trường hợp Cộng hòa Ba Lan, đây là các quy định của Điều 60 Đạo luật về người nước ngoài:

  • du lịch;

  • thăm gia đình hoặc bạn bè;

  • tham gia các sự kiện thể thao;

  • điều hành hoạt động kinh doanh;

  • thực hiện công việc trong thời hạn không quá 6 tháng trong thời gian 12 tháng kế tiếp trên cơ sở bản tuyên bố về việc ủy thác công việc cho người nước ngoài đã được đăng ký;

  • thực hiện công việc trên cơ sở giấy phép lao động theo mùa vụ;

  • thực hiện công việc khác với những công việc đã nêu ở các điểm trước (áp dụng cho những công việc theo giấy phép lao động hoặc trong trường hợp người nước ngoài được miễn nghĩa vụ đó);

  • tiến hành các hoạt động văn hóa hoặc tham gia các hội nghị;

  • thực hiện các nhiệm vụ chính thức của đại diện cơ quan nhà nước nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế (nó có thể được cấp dưới dạng thị thực ngoại giao hoặc công vụ);

  • đang theo học đại học bậc một, bậc hai hoặc đại học thạc sỹ thống nhất hoặc hoc tập tại trường tiến sĩ (vưới mục đich này, hoàn thành khóa học chuẩn bị để bắt đầu nghiên cứu);

  • đào tạo nghề;

  • học tập hoặc đào tạo theo hình thức khác với hình thức đã nêu trong các điểm trước đây (áp dụng cho việc hoc tập tại các trường trung học, trường sau trung học, nghiên cứu sau đại học, các khóa học MBA, v.v.);

  • giảng dạy (áp dụng cho giảng viên đại học, giáo viên, giáo viên ngoại ngữ);

  • thực hiện công việc nghiên cứu khoa học hoặc phát triển;

  • hoàn thành thực tập;

  • tham gia vào chương trình Dịch vụ Tình nguyện Châu Âu;

  • quá cảnh;

  • quá cảnh hàng không;

  • điều trị;

  • đến đoàn tụ với công dân của một Quốc gia Thành viên Liên minh Châu Âu khác, Quốc gia Thành viên EFTA - bên tham gia hiệp định về Khu vực Kinh tế Châu Âu hoặc Liên minh Thụy Sĩ (áp dụng cho việc thực hiện các quyền theo Chỉ thị 2004/38/EC);

  • tham gia chương trình trao đổi văn hóa hoặc giáo dục, chương trình viện trợ nhân đạo, hoặc chương trình việc làm mùa hè;

  • đến lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan với tư cách là thành viên gia đình gần nhất của người hồi hương;

  • đến lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan với tư cách là thành viên gia đình gần nhất của người đang cư trú tại Ba Lan trên cơ sở giấy phép cư trú cố định được cấp trên cơ sở Thẻ Người Ba Lan;

  • sử dụng các quyền có được từ việc sở hữu Thẻ Người Ba Lan;

  • hồi hương;

  • sử dụng bảo hộ tạm thời;

  • đến vì lý do nhân đạo, vì lợi ích của nhà nước hoặc vì nghĩa vụ quốc tế;

  • thực hiện giấy phép cư trú tạm thời với mục đích đoàn tụ gia đình;

  • thực hiện giấy phép cư trú tạm thời với mục đích thực hiện công việc theo sự di chuyển trong nội bộ công ty;

  • ngoài những điều đã đề cập ở trên.

Theo nguyên tắc, loại thị thực mà người nước ngoài nên xin phụ thuộc vào thời gian dự định lưu trú trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan - nếu người nước ngoài dự định lưu trú lâu hơn 90 ngày trong một năm, người đó nên nộp đơn xin cấp thị thực quốc gia; nếu ngắn hơn – xin cấp thị thực Schengen.

Đối với quy tắc trên, Điều 60 khoản 2 của Đạo luật về người nước ngoài đưa ra các trường hợp ngoại lệ sau:

  • thị thực quá cảnh hoặc quá cảnh hàng không chỉ được cấp dưới dạng thị thực Schengen;

  • thị thực cho mục đích nghiên cứu hoặc phát triển công việc, thực tập, tham gia vào chương trình dịch vụ tình nguyện của Châu Âu, hồi hương, đến lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan với tư cách là thành viên trong gia đình gần nhất của người hồi hương, sử dụng các quyền do sở hữu Thẻ Người Ba Lan, đến lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan với tư cách là thành viên của gia đình gần nhất của một người cư trú tại Ba Lan trên cơ sở giấy phép cư trú cố định được cấp trên Cơ sở Thẻ Người Ba Lan hoặc sử dụng sự bảo hộ tạm thời, chỉ được cấp dưới dạng thị thực quốc gia.

QUAN TRỌNG!
Mục đích nộp đơn được nêu trong đơn xin cấp thị thực Schengen hoặc trong đơn xin cấp thị thực quốc gia chỉ cho biết các mục đích chung để cấp thị thực. Trên cơ sở thông tin cung cấp (trong đơn và các giấy tờ kèm theo) trong quá trình xét đơn, lãnh sự ghi rõ trên nhãn dán thị thực mục đích cấp thị thực phù hợp, theo
Quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra ngày 25 tháng 11 năm 2020 về vấn đề thị thực cho người nước ngoài (Công báo năm 2020, mục 2104).

Trong trường hợp các đơn xin cấp thị thực Schengen được nộp trong khuôn khổ đại diện thị thực, nếu nói về việc chỉ ra mục đích cấp thị thực, sẽ được áp dụng các quy định của quốc gia đại diện cho Cộng hòa Ba Lan.

Các yêu cầu chính thức

Điều 10-15 của Bộ luật Thị thực điều chỉnh các yêu cầu chính thức để nộp đơn xin cấp thị thực Schengen; Điều 77 của Đạo luật về người nước ngoài điều chỉnh các yêu cầu chính thức để nộp đơn xin cấp thị thực quốc gia. Ngoài ra, trong trường hợp các vấn đề không được quy định trong Đạo luật về người nước ngoài, các quy định của Bộ luật Thị thực được áp dụng như một giải pháp thay thế.

Thị thực Schengen

Trong trường hợp nộp đơn xin cấp thị thực Schengen, người nộp đơn:

  • điền đơn xin cấp thị thực Schengen (Phụ lục I của Bộ luật Thị thực) chung cho tất cả các Quốc gia Thành viên;

  • xuất trình giấy thông hành có giá trị ít nhất ba tháng sau ngày cuối cùng dự định rời khỏi các Quốc gia Thành viên, có ít nhất hai trang trống và đã được cấp trong vòng mười năm qua;

  • nộp ảnh tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nêu trong tài liệu ICAO 9303 Phần 1, ấn bản thứ VI (hoặc sẽ được lấy từ người đó tại thời điểm nộp đơn ảnh khuôn mặt hợp lệ);

  • cho phép lấy dấu vân tay (nếu như chưa được lấy dấu vân tay trong lúc nộp đơn xin cấp thị thực Schengen trước đây của mình trong vòng 59 tháng qua, không phải là trẻ em dưới 12 tuổi, không phải là người người mà về thể chất không thể lấy dấu vân tay, hoặc không phải là lãnh đạo nhà nước, hoặc chính phủ, thành viên của chính phủ quốc gia hoặc vợ/chồng đi cùng, thành viên của một phái đoàn chính thức, các quốc vương hoặc thành viên cấp cao của hoàng gia được chính phủ các Quốc gia Thành viên hoặc các tổ chức quốc tế mời với mục đích chính thức);

  • thanh toán lệ phí thị thực;

  • cung cấp các tài liệu hỗ trợ được chỉ ra trong Điều 14 và Phụ lục II của Bộ luật thị thực hoặc được chỉ rõ là các mã tương đương của chúng trong khuôn khổ hợp tác Schengen địa phương;

  • cung cấp trong trường hợp nếu có, bằng chứng về việc có bảo hiểm y tế du lịch đầy đủ và hợp lệ.

Thị thực quốc gia

Trong trường hợp nộp đơn xin cấp thị thực quốc gia, người xin cấp thị thực quốc gia:

  • hoàn thành đơn xin cấp thị thực quốc gia nêu trong Phụ lục 2 của sắc lệnh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Hành chính ra ngày 25 tháng 11 năm 2020 về vấn đề thị thực cho người nước ngoài (Công báo năm 2020, mục 2104)

  • bức ảnh đáp ứng các yêu cầu sau:

không bị hư hại, có màu sắc, độ sắc nét tốt

với kích cỡ 35mm x 45mm

được chụp không quá 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ

hiển thị ảnh khuôn mặt người nộp đơn từ đỉnh đầu đến ngang vai, sao cho mặt chiếm khoảng 70 - 80% diện tích ảnh, nền sáng đồng đều, ở tư thế chính diện, mắt mở rộng, nhìn thẳng về phía trước, không bị mái tóc che với biểu cảm tự nhiên và miệng khép lại, chúng cũng phản ánh màu da tự nhiên của mình

thể hiện rõ đôi mắt của người nước ngoài, đặc biệt là đồng tử của mình, nơi đường mắt phải song song với mép trên của bức ảnh

  • các tài liệu xác nhận:

mục đích và điều kiện của thời gian lưu trú dự kiến;

có đủ nguồn tài chính để trang trải chi phí sinh hoạt trong toàn bộ thời gian dự kiến lưu trú trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan và cho chuyến trở về nước xuất xứ hoặc nơi cư trú hoặc quá cảnh đến một quốc gia thứ ba, nơi sẽ cho phép người đó nhập cảnh, hoặc có khả năng nhận được các khoản tài chính đó một cách hợp pháp;

có bảo hiểm sức khỏe hoặc bảo hiểm y tế du lịch

độ tin cậy của tuyên bố của người nước ngoài về ý định rời khỏi lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan trước khi hết hạn thị thực

các cơ sở khác được chỉ ra trong đơn

  • xuất trình giấy thông hành có giá trị ít nhất ba tháng sau ngày cuối cùng dự định rời khỏi các Quốc gia Thành viên, có ít nhất hai trang trống và đã được cấp trong vòng mười năm qua.

Lệ phí thị thực

Lệ phí thị thực bình thường để cấp thị thực Schengen là 80 euro. Phí thị thực giảm cho trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi là 40 euro.

Những hạng người sau đây được miễn lệ phí thị thực Schengen:

  • trẻ em dưới 6 tuổi;

  • các nhà nghiên cứu khoa học di chuyển để tham dự cuộc hội thảo hoặc hội nghị khoa học.

Lệ phí xin thị thực quốc gia là 80 euro. Công dân của Belarus và Ukraine được miễn lệ phí thị thực. Phí thị thực được chỉ định không bao gồm phí sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài.

Lorem ipsum dolor sit amet consectetur adipisicing elit. Voluptatum sed necessitatibus in voluptas, laboriosam adipisci aliquam earum libero sapiente